Tội vu khống là gì? Hình phạt của tội vu khống theo quy định mới nhất

Thứ năm - 30/07/2020 23:50
Trong thời đại hiện nay, tình trạng loan truyền tin sai lệch gây tổn hại danh dự, nhân phẩm cho một ai đó ngày càng nhiều. Hành vi này có thể đủ yếu tố cấu thành tội vu khống hay cũng có thể xử lý theo các quy định pháp luật khác.
Tội vu khống là gì? Hình phạt của tội vu khống theo quy định mới nhất
Thế nhưng nhiều người dân lại không biết về những quy định này. Từ đó không bảo vệ được quyền lợi cho chính mình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về tội vu khống là gì và hình phạt của tội này nhé.
 
Tội vu khống là gì
 
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã quy định cụ thể, chi tiết về tội vu khống. Cụ thể, Điều 156 quy định:
 
“ Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
 
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
 
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”
 
Như vậy, có thể thấy: Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
 
Để hiểu rõ về tội phạm này, cần xem xét các yếu tố cấu thành tội vu khống:
 
Mặt khách quan của tội phạm
 
Về hành vi
 
Một người chỉ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các hành vi sau:
 
– Hành vi thứ nhất: Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
 
Bịa đặt là đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác.
 
Như vậy, hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội đã tự bịa ra, đặt ra những điều không đúng sự thật, có nội dung xuyên tạc và lan truyền nó để nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
 
Hình thức để đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới các dạng khác nhau như: Nói trực tiếp, thông qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương thức khác (nhắn tin qua điện thoại di động)
 
– Hành vi thứ hai: Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
 
Hành vi này tuy người phạm tội không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác những biết rõ đó là bịa đặt (đây là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó cho người khác. Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.
 
Việc loan truyền này có thể dưới nhiều hình thức khác nhau như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, tin trên phương tiện thông tin đại chúng…
 
– Hành vi thứ ba: Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
 
Đây là hành vi tố cáo trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Công an, Viện kiểm sát…) về một người khác phạm tội mà hoàn toàn không có thực. Trong trường này cần lưu ý là người phạm tội biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố giác.
Về hậu quả
 
Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.
 
Lưu ý
 
Cần lưu ý một số vấn đề sau:
 
Người bị hại tức là người bị vụ khống là cá nhân chứ không phải pháp nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. gười bị hại trong vụ án vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khoẻ… nhưng chủ yếu là thiệt hại về tinh thần (danh dự).
 
Người phạm tội vu khống thuộc trường hợp quy định ở khoản 1, Điều 156 (tức là không có tình tiết tăng nặng) thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có đơn yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu có đơn yêu cầu mà trước phiên tòa sơ thẩm, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ.
 
Khách thể
 
Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của con người
 
Chủ thể
 
Chủ thể của tội vu khống là người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
 
Mặt khách quan
 
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội này.
 
Hình phạt của tội vu khống
 
Theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt sau:
 
Hình phạt chính
 
Có các khung hình phạt sau:
 
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
 
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
 
Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
 
Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
 
– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
 
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
 
Có tổ chức;
 
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
 
Đối với 02 người trở lên;
 
Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
 
Đối với người đang thi hành công vụ;
 
Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
 
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
 
Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
 
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
 
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
 
Vì động cơ đê hèn;
 
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
 
Làm nạn nhân tự sát.
 
Hình phạt bổ sung
 
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Đăng kí tư vấn


Tư vấn

Kiến thức pháp luật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây